Vfend là thuốc gì? trị bệnh gì?
Thuốc Vfend đã được FDA chấp thuận để điều trị nhiễm nấm gây chết người. Thuốc được chỉ định để điều trị chính là aspergillosis xâm lấn cấp tính.
Thuốc Vfend cũng đã được phê duyệt nhiễn nấmdo Scedoporium apiospermum và Fusarium spp. Không giống như các tác nhân khác, Vfend có dạng uống và tiêm tĩnh mạch.
Aspergillosis xâm lấn là một bệnh nhiễm nấm chết người xảy ra ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.
Số người có nguy cơ bị nhiễm trùng đang gia tăng do nhiều bệnh nhân được cấy ghép tủy xương. Ngoài ra còn có ghép tạng rắn và hóa trị liệu tích cực cho bệnh ung thư.
Thông tin thuốc Vfend:
Hoạt chất: voriconazole 200mg.
Quy cách: Hộp 30 viên.
Xuất xứ: Pfizer.
Thuốc Vfend có tác dụng gì? cơ chế?
Thuốc Vfend có chứa hoạt chất voriconazole, một loại thuốc gọi là thuốc chống nấm triazole. Thuốc được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do nấm.
Voriconazole hoạt động bằng cách ngăn chặn nấm sản xuất một chất gọi là ergosterol, một thành phần của màng tế bào nấm.
Các màng tế bào của nấm rất quan trọng cho sự sống của chúng. Chúng giữ cho các chất không mong muốn xâm nhập vào các tế bào và ngăn chặn nội dung của các tế bào bị rò rỉ ra ngoài.
Không có ergosterol như một phần của màng tế bào, màng bị suy yếu và hư hỏng và các thành phần thiết yếu của tế bào nấm có thể bị rò rỉ ra ngoài. Điều này giết chết nấm và do đó loại bỏ nhiễm trùng.
Thuốc Vfend được sử dụng để điều trị nhiễm nấm nghiêm trọng, bao gồm cả những bệnh do nấm Candida, Aspergillus, Scedoporium và Fusarium gây ra.
Để chắc chắn rằng nấm gây nhiễm trùng dễ bị nhiễm voriconazole. Bác sĩ của bạn có thể lấy một mẫu mô, ví dụ như một miếng gạc từ cổ họng hoặc da, hoặc mẫu nước tiểu hoặc máu.
Thuốc Vfend thường được dành riêng để điều trị các bệnh nhiễm trùng tiến triển ở những người có hệ thống miễn dịch hoạt động kém. Ví dụ do điều trị ung thư, AIDS hoặc sau khi ghép tạng.
Nhiễm nấm nghiêm trọng đôi khi có thể đe dọa tính mạng ở những nhóm bệnh nhân này.
Liều dùng, cách uống thuốc Vfend thế nào?
Thuốc Vfend 200mg được dùng hai lần một ngày ít nhất một giờ trước hoặc một giờ sau bữa ăn. Liều lượng Vfend sử dụng phụ thuộc vào trọng lượng của bệnh nhân và vào công thức sử dụng thuốc.
Khi được sử dụng để điều trị nhiễm nấm, bệnh nhân cần nhận được liều ban đầu cao hơn vào ngày đầu tiên.
Mục đích của liều tải là để đạt được mức máu ổn định. Sau đó, liều tải được theo sau là liều duy trì có thể được điều chỉnh theo đáp ứng của bệnh nhân.
Liều có thể tăng hoặc giảm tùy theo cách bệnh nhân đáp ứng và tác dụng phụ đã trải qua tương ứng. Thời gian điều trị nên càng ngắn càng tốt.
Điều trị sau 180 ngày yêu cầu đánh giá cẩn thận để đảm bảo rằng lợi ích tiếp tục lớn hơn rủi ro cho bệnh nhân.
Ở người lớn, cả liều nạp và liều duy trì đều có thể được truyền bằng cách tiêm truyền hoặc uống bằng thuốc viên hoặc hỗn dịch.
Đối với trẻ em nên bắt đầu điều trị bằng truyền dịch và xem xét chuyển sang đình chỉ nếu thấy cải thiện .
Các viên thuốc và hỗn dịch phải được uống ít nhất một giờ trước hoặc sau bữa ăn.
Sử dụng Vfend cho bệnh nhân ghép tế bào máu:
Khi được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm trùng ở những bệnh nhân được ghép tế bào gốc máu. Thuốc Vfend được sử dụng vào ngày cấy ghép và cho đến 100 ngày sau đó.
Điều trị dự phòng nên kéo dài trong thời gian ngắn nhất có thể.
Thuốc Vfend có thể được tiếp tục trong 80 ngày nữa khi hệ thống miễn dịch của bệnh nhân vẫn bị ức chế . Điều trị được dừng lại nếu bệnh nhân gặp tác dụng phụ liên quan đến điều trị.
Tác dụng phụ của thuốc Vfend
Các tác dụng phụ (bất kể nguyên nhân) được báo cáo trong thử nghiệm lâm sàng bao gồm:
- Rối loạn thị giác
- Sốt
- Phát ban
- Nôn
- Buồn nôn
- Bệnh tiêu chảy
- Đau đầu
- Nhiễm trùng huyết
- Phù ngoại biên
- Đau bụng
- Rối loạn hô hấp
Các xét nghiệm chức năng gan tăng cao, phát ban và rối loạn thị giác là các tác dụng phụ liên quan đến điều trị thường dẫn đến việc ngừng điều trị thuốc Vfend.
Công dụng Vfend trị nấm có tốt không?
Aspergillosis xâm lấn
Thuốc Vfend hiệu quả khi điều trị aspergillosis xâm lấn đã được nghiên cứu sau đây:
Thử nghiệm 277 đối tượng được thiết kế để so sánh điều trị với amphotericin B với điều trị bằng Vfend. Thử nghiệm bao gồm các đối tượng ghép tạng, khối u rắn và AIDS.
Kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng sau 12 tuần:
Hiệu quả được quan sát ở 53% đối tượng được điều trị bằng Vfend, so với 32% đối tượng điều trị bằng amphotericin. Ngoài ra, tỷ lệ sống sót khi điều trị thuốc Vfend tại Ngày 84 là 71%, so với 58% đối với amphotericin B.
Các tác nhân gây bệnh khác
Trong các phân tích tổng hợp của các đối tượng, thuốc Vfend đã được chứng minh là có hiệu quả đối với cả Scedoporium apiospermum và Fusarium spp.
Đối với Scedoporium apiospermum, một phản ứng thành công với Vfend đã được báo cáo ở 15 trong số 24 đối tượng (63%). Ở những người mắc Fusarium spp., Chín trong số 21 (43%) đã được điều trị thành công bằng Vfend.
Thận trọng
Cần thận trọng sử dụng thuốc Vfend trong các trường hợp sau:
- Những người bị dị ứng với các loại thuốc chống nấm azole khác, ví dụ như fluconazole, itraconazole.
- Người suy giảm chức năng gan hoặc xơ gan.
- Những người, đặc biệt là trẻ em, có nguy cơ bị viêm tụy (viêm tụy cấp).
- Những người gần đây đã được hóa trị ung thư, đặc biệt là bất kỳ phương pháp nào có thể có tác dụng phụ trên tim.
- Những người bị bất kỳ rối loạn lâu dài nào ảnh hưởng đến cơ tim (bệnh cơ tim), ví dụ như suy tim.
- Những người có nhịp tim không đều (loạn nhịp tim) hoặc nhịp tim chậm do máy điều hòa nhịp tim gây ra (nhịp tim chậm xoang).
- Những người có tiền sử cá nhân hoặc gia đình về nhịp tim bất thường, được coi là ‘khoảng QT kéo dài’ trên máy theo dõi tim hoặc ECG.
- Những người đang dùng các loại thuốc có thể gây ra ‘khoảng QT kéo dài’ trên điện tâm đồ (xem phần cuối của tờ thông tin để biết ví dụ).
- Những người bị rối loạn nồng độ chất điện giải trong máu, ví dụ như mức độ kali thấp (hạ kali máu).
- Những người bị rối loạn máu di truyền được gọi là rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Chống chỉ định
Thuốc Vfend không được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
- Đang cho con bú.
- Những người đang dùng một số loại thuốc khác – xem phần cuối của tờ thông tin để biết thêm chi tiết.
- Viên nén Vfend có chứa lactose và không thích hợp cho những người mắc các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
- Hỗn dịch Vfend chứa sucrose và không thích hợp cho những người có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose, thiếu hụt sucrase-isomaltase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
- Thuốc này không được khuyến cáo cho trẻ em dưới hai tuổi, vì tính an toàn và hiệu quả của nó chưa được nghiên cứu ở nhóm tuổi này.
- Không nên sử dụng thuốc này nếu bạn bị dị ứng với một hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Vui lòng thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đã từng bị dị ứng như vậy trước đó.
- Nếu bạn cảm thấy mình đã gặp phải phản ứng dị ứng, hãy ngừng sử dụng thuốc này và thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn ngay lập tức.
Tương tác thuốc
Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác, bao gồm bất kỳ loại thuốc, vitamin hoặc chất bổ sung nào bạn mua mà không cần đơn từ hiệu thuốc, siêu thị hoặc cửa hàng thực phẩm sức khỏe.
Một số loại thuốc KHÔNG nên dùng chung với thuốc Vfend. Vui lòng xem Phần 2 ở trên để biết danh sách các loại thuốc đó.
Một số loại thuốc và Vfend có thể ảnh hưởng lẫn nhau. Chúng bao gồm (không phải tất cả các nhãn hiệu được đưa ra):
Thuốc dùng để điều trị nhiễm trùng
- fluconazole, một loại thuốc dùng để điều trị nhiễm nấm.
- indinavir và một số loại thuốc khác dùng điều trị nhiễm HIV
Thuốc dùng để điều trị ung thư:
- everolimus, một loại thuốc dùng để điều trị ung thư
- các thuốc điều trị ung thư khác như glasdegib, axitinib, bosutinib, cabozantinib, ceritinib, cobimetinib, dabrafenib, dasatinib, nilotinib, sunitinib, ibrutinib,ribociclib, dasatinib, sunitinib.
- tretinoin, một loại thuốc dùng để điều trị mụn trứng cá và bệnh bạch cầu cấp tính cấp tính.
- Vincristine, vinblastine hoặc vinorelbine, thuốc dùng trong điều trị ung thư.
Thuốc dùng trong quản lý ghép tạng:
- ciclosporin, một loại thuốc dùng để ngăn ngừa thải ghép nội tạng hoặc điều trị một số vấn đề nhất định với hệ thống miễn dịch.
- tacrolimus, một loại thuốc dùng cho bệnh nhân đã được ghép gan hoặc thận.
- letermovir dùng để ngăn ngừa nhiễm virus sau khi ghép tủy xương).
Thuốc điều trị bệnh tiểu đường và các bệnh liên quan đến tim khác:
- warfarin, một loại thuốc dùng để ngăn chặn cục máu đông.
- sulphonylureas, thuốc dùng để điều trị bệnh tiểu đường như glibenclamide, gliclazide và glipizide.
- statin, thuốc dùng để giảm cholesterol.
Thuốc quản lý sức khỏe tâm thần
- thuốc benzodiazepin, thuốc dùng để điều trị chứng mất ngủ hoặc lo âu.
- eszopiclone, một loại thuốc dùng để điều trị chứng mất ngủ.
Thuốc dùng để giảm đau:
- thuốc giảm đau mạnh như alfentanil, fentanyl và oxycodone.
- thuốc chống viêm không steroid, thuốc dùng để điều trị đau và viêm như ibuprofen và diclofenac.
Các loại thuốc khác:
- ivacaftor, một loại thuốc dùng để điều trị bệnh xơ nang.
- phenytoin, một loại thuốc dùng để điều trị bệnh động kinh.
- một số thuốc kháng histamine, thuốc dùng chữa sốt cỏ khô, dị ứng da, ngứa.
- theophylline, một loại thuốc dùng để điều trị bệnh hen suyễn.
- omeprazole, một loại thuốc dùng để điều trị chứng khó tiêu, trào ngược và loét dạ dày hoặc tá tràng.
- methadone (dùng để điều trị chứng nghiện heroin).
- thuốc tránh thai đường uống (thuốc viên).
Những loại thuốc này có thể bị ảnh hưởng bởi VFEND hoặc có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của thuốc. Bạn có thể cần lượng thuốc khác nhau hoặc bạn có thể cần dùng các loại thuốc khác nhau.
Kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn không chắc chắn về loại thuốc, vitamin hoặc chất bổ sung nào bạn đang dùng và liệu những thuốc này có ảnh hưởng đến VFEND hay không..
Tôi nên biết điều gì khi sử dụng VFEND?
Những điều bạn nên làm
Nếu bạn sắp phẫu thuật, hãy nói với bác sĩ phẫu thuật hoặc bác sĩ gây mê rằng bạn đang dùng thuốc này. Nó có thể ảnh hưởng đến các loại thuốc khác được sử dụng trong quá trình phẫu thuật.
Tránh ra ngoài nắng trong thời gian dài khi đang dùng VFEND. VFEND có thể gây nhạy cảm với ánh sáng mặt trời.
Hãy chắc chắn rằng bạn làm theo hướng dẫn của bác sĩ và giữ tất cả các cuộc hẹn, bao gồm cả xét nghiệm máu.
Bác sĩ nên theo dõi chức năng của gan và thận bằng xét nghiệm máu. Nếu bạn bị bệnh gan, bác sĩ có thể giảm liều VFEND hoặc ngừng điều trị VFEND. Bác sĩ cũng có thể theo dõi chức năng của tuyến tụy của bạn.
Nếu bạn sắp làm xét nghiệm máu, hãy nói với bác sĩ rằng bạn đang dùng thuốc này.
Nó có thể can thiệp vào kết quả của một số xét nghiệm.
Hãy gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn:
nhận thấy bất kỳ thay đổi nào trên làn da của bạn khi bạn đang dùng VFEND.
phát ban hoặc phồng rộp khi dùng VFEND. Nếu tình trạng phát ban này trở nên trầm trọng hơn, có thể cần phải dừng VFEND.
bị mệt mỏi mãn tính hoặc kéo dài, yếu cơ, chán ăn, sụt cân hoặc đau bụng khi sử dụng VFEND.
nhận thấy các triệu chứng nhiễm trùng của bạn không cải thiện trong vòng vài ngày hoặc nếu chúng trở nên tồi tệ hơn, hãy báo cho bác sĩ của bạn.
có thai khi đang dùng VFEND, hãy báo ngay cho bác sĩ. Nếu bạn là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, bạn nên tránh mang thai khi đang dùng VFEND.
Nhắc nhở bất kỳ bác sĩ hoặc nha sĩ nào bạn đến thăm rằng bạn đang sử dụng VFEND.
Những điều bạn không nên làm
Đừng ngừng dùng thuốc hoặc giảm liều mà không hỏi ý kiến bác sĩ.
Nếu bạn không hoàn thành liệu trình đầy đủ theo chỉ định của bác sĩ, nhiễm trùng có thể không khỏi hoàn toàn hoặc các triệu chứng của bạn có thể quay trở lại
Không sử dụng VFEND để điều trị bất kỳ khiếu nại nào khác trừ khi bác sĩ yêu cầu bạn.
Không đưa thuốc của bạn cho bất kỳ ai khác ngay cả khi họ có tình trạng tương tự như bạn hoặc nếu các triệu chứng của họ có vẻ giống với bạn.
Lái xe hoặc sử dụng máy móc
Hãy cẩn thận trước khi lái xe hoặc sử dụng bất kỳ máy móc hoặc công cụ nào cho đến khi bạn biết VFEND ảnh hưởng đến mình như thế nào.
Bạn có thể gặp những thay đổi về thị lực, chẳng hạn như mờ, thay đổi màu sắc hoặc nhạy cảm khó chịu với ánh sáng.
Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào trong số này, đừng lái xe, vận hành máy móc hoặc làm bất cứ điều gì khác có thể nguy hiểm. Đừng lái xe vào ban đêm.
Trẻ em nên cẩn thận khi đi xe đạp hoặc leo núi.
Uống rượu
Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn uống rượu.
Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô mát, tránh ẩm, nóng hoặc ánh nắng mặt trời; ví dụ: không lưu trữ nó:
trong phòng tắm hoặc gần bồn rửa, hoặc
trong ô tô hoặc trên bệ cửa sổ.
Thuốc Vfend mua ở đâu chính hãng?
Thuốc điều trị nấm Vfend được phân phối tại các nhà thuốc và bệnh viện trên toàn quốc. Mua thuốc tại Muathuocuytin.com đảm bảo thuốc chính hãng, giá tốt nhất, khách hàng được kiểm tra khi nhận sản phẩm.
Địa chỉ đặt mua thuốc Vfend chính hãng, vận chuyển nhanh. Bạn có thể đặt mua thuốc Online tại nhà thuốc Online Muathuocuytin bằng cách liên hệ số điện thoại hoặc zalo 0978067024.
Số 15 ngõ 150 Kim Hoa Phương liên Đống Đa Hà Nội.
Lê Đại Hành Quận 11 Thành Phố Hồ Chí Minh
Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Thanh Hóa, Đà Nẵng, Cần Thơ…
Thuốc Vfend giá bao nhiêu tiền?
Giá thuốc Vfend có giá thay đổi tùy theo từng thời điểm, liên hệ:0978067024 để cập nhật giá tốt nhất.