Thuốc Triumeq là thuốc gì? trị bệnh gì?
Thuốc Triumeq là thuốc điều trị nhiễm vi-rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV), vi-rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Triumeq được sử dụng ở người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi nặng ít nhất 40 kg.
Triumeq chứa ba hoạt chất: dolutegravir, abacavir và lamivudine.
Thuốc Triumeq không chữa khỏi nhiễm HIV; nó làm giảm lượng vi-rút trong cơ thể bạn và giữ nó ở mức thấp. Triumeq cũng làm tăng số lượng tế bào CD4 trong máu của bạn. Tế bào CD4 là một loại tế bào bạch cầu rất quan trọng trong việc giúp cơ thể bạn chống lại nhiễm trùng.
Để kiểm soát tình trạng lây nhiễm HIV của bạn và để bệnh của bạn không trở nên tồi tệ hơn, bạn phải tiếp tục dùng tất cả các loại thuốc của mình, trừ khi bác sĩ yêu cầu bạn ngừng dùng bất kỳ loại thuốc nào.
Hàm lượng: dolutegravir, abacavir và lamivudine: 50/600/300mg
Quy cách: Hộp 30 viên
Nhà sản xuất: VIIV
Thuốc Triumeq có tác dụng gì? cơ chế?
Một trong những hoạt chất trong Triumeq, dolutegravir, là chất ức chế sự tích hợp. Nó ngăn chặn một loại enzyme gọi là integrase mà vi rút cần để tạo ra các bản sao mới của chính nó trong cơ thể. Hai hoạt chất khác, abacavir và lamivudine, là chất ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTI). Cả hai đều hoạt động bằng cách ngăn chặn hoạt động của men phiên mã ngược, một loại men do HIV sản xuất cho phép nó tạo ra nhiều bản sao của chính nó trong các tế bào mà nó đã nhiễm và lây lan trong cơ thể.
Thuốc Triumeq không chữa khỏi nhiễm HIV nhưng nó làm giảm lượng HIV trong cơ thể và giữ nó ở mức thấp. Điều này ngăn chặn thiệt hại cho hệ thống miễn dịch và sự phát triển của nhiễm trùng và các bệnh liên quan đến AIDS.
Cả ba hoạt chất trong Triumeq đều đã có sẵn ở EU dưới dạng thuốc đơn thành phần: abacavir được cấp phép với tên Ziagen từ năm 1999, lamivudine với tên Epivir từ năm 1996 và dolutegravir với tên Tivicay từ năm 2014. Sự kết hợp giữa abacavir và lamivudine đã được cấp phép với tên Kivexa từ năm 2004.
Liều dùng, cách sử dụng của thuốc Triumeq
Bạn nên dùng Triumeq mỗi ngày một lần. Thuốc Triumeq có thể uỗng trước ăn hoặc sau ăn.
Điều trị HIV hiệu quả nhất nếu bạn dùng thuốc hàng ngày, lý tưởng nhất là vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Nếu bạn quên uống một liều Triumeq và nhận ra trong vòng 20 giờ kể từ thời điểm bạn thường dùng, hãy uống càng sớm càng tốt, sau đó dùng liều tiếp theo vào thời gian thông thường.
Nếu bạn nhận ra rằng chỉ còn chưa đầy bốn giờ nữa là đến liều tiếp theo, đừng dùng liều gấp đôi, chỉ cần bỏ qua liều bạn đã quên và sau đó tiếp tục thói quen bình thường của mình.
Tác dụng phụ của thuốc Trimeq
Các tác dụng phụ phổ biến nhất với Triumeq (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người) là:
mất ngủ (khó ngủ), nhức đầu, buồn nôn (cảm thấy ốm), tiêu chảy và mệt mỏi (mệt mỏi).
Ở những bệnh nhân dùng một số thành phần của Triumeq, tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm quá mẫn cảm (phản ứng dị ứng). Để biết danh sách đầy đủ các tác dụng phụ của Triumeq, hãy xem tờ rơi gói.
Triumeq không được sử dụng cùng với một số loại thuốc như fampridine (thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng, còn được gọi là dalfampridine), vì điều này có thể làm tăng mức độ của các loại thuốc đó trong cơ thể, dẫn đến các phản ứng phụ nghiêm trọng.
Để biết danh sách đầy đủ các hạn chế với Triumeq, hãy xem tờ rơi gói.
Thận trọng
Không sử dụng thuốc Trimeq nếu:
- bạn bị dị ứng với abacavir, cũng có trong các loại thuốc có tên là KIVEXA, TRIZIVIR và ZIAGEN.
- bạn bị dị ứng với các hoạt chất dolutegravir hoặc lamivudine, hoặc bất kỳ thành phần nào được liệt kê ở cuối tờ rơi này.
- nếu bạn đang dùng một loại thuốc khác gọi là dofetilide, pilsicainide (để điều trị bệnh tim) hoặc fampridine (được sử dụng trong bệnh đa xơ cứng).
- nếu bạn bị bệnh gan nghiêm trọng, Triumeq có thể không phù hợp với bạn.
Kiểm tra với bác sĩ của bạn nếu bạn:
- có vấn đề về thận. Bạn có thể cần kiểm tra thêm, bao gồm cả xét nghiệm máu, trong khi bạn đang dùng thuốc này.
- có bất kỳ điều kiện y tế khác.
- dùng bất kỳ loại thuốc nào cho bất kỳ tình trạng nào khác.
- bị dị ứng với bất kỳ loại thuốc, thực phẩm, chất bảo quản hoặc thuốc nhuộm nào khác.
Trong quá trình điều trị, bạn có thể có nguy cơ phát triển một số tác dụng phụ. Điều quan trọng là bạn hiểu những rủi ro này và cách theo dõi chúng.
Sử dụng Triumeq cho phụ nữ có thai và cho con bú
Kiểm tra với bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc có ý định mang thai.
Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn đang cho con bú hoặc có ý định cho con bú.
Uống dolutegravir (một trong những thành phần của thuốc Triumeq) khi đang mang thai, hoặc trong 12 tuần đầu của thai kỳ, có thể làm tăng nguy cơ mắc một loại dị tật bẩm sinh, được gọi là khuyết tật ống thần kinh, chẳng hạn như tật nứt đốt sống (dị dạng tủy sống). ).
Bác sĩ của bạn có thể thảo luận với bạn về những rủi ro và lợi ích liên quan.
Abacavir và lamivudine thuộc nhóm thuốc kháng vi-rút được gọi là chất ức chế men sao chép ngược tương tự nucleoside (NRTI). Ở trẻ sơ sinh và trẻ sơ sinh tiếp xúc với NRTI trong khi mang thai hoặc khi chuyển dạ, người ta đã quan sát thấy sự gia tăng tạm thời nồng độ nhỏ trong máu của một chất gọi là lactate. Ngoài ra, đã có rất hiếm báo cáo về các bệnh ảnh hưởng đến hệ thần kinh như chậm phát triển và co giật. Nhìn chung, ở những trẻ có mẹ dùng NRTI trong thời kỳ mang thai, lợi ích từ việc giảm khả năng bị nhiễm HIV có thể lớn hơn nguy cơ bị các tác dụng phụ.
Nếu có thể, phụ nữ dương tính với HIV không nên cho con bú. Điều này là do nhiễm HIV có thể truyền sang em bé qua sữa mẹ. Nếu không thể nuôi con bằng sữa công thức, bạn nên xin lời khuyên từ bác sĩ.
Một lượng nhỏ thành phần trong thuốc Triumeq cũng có thể đi vào sữa mẹ.
Tương tác thuốc
Có thể có sự tương tác giữa thuốc Triumeq (abacavir-dolutegravir-lamivudine) và bất kỳ điều nào sau đây:
- Nhôm hydroxit, bổ sung canxi, cladribine
- Thuốc ức chế men sao chép ngược không phải nucleoside của HIV (NNRTI; ví dụ: efavirenz, etravirine, nevirapine)
- Thuốc ức chế protease HIV (ví dụ: atazanavir, indinavir, ritonavir, saquinavir)
- Thuốc ức chế men sao chép ngược HIV nucleoside (NRTI; ví dụ: abacavir, didanosine, emtricitabine, lamivudine, tenofovir, zidovudine)
- muối sắt (ví dụ: sắt fumarate, sắt gluconat, sắt sulfat)
- isoniazid, isotretinoin, muối magie, metformin, methadone
- vitamin tổng hợp bao gồm vitamin A và E có hoặc không có khoáng chất
- orlistat, ribavirin, rifampin
- riociguat, John’s wort
- thuốc động kinh (ví dụ: carbamazepine, oxcarbazepine, phenobarbital, phenytoin, primidone, valproate)
- selen, sorbitol, sucralfate
- trimethoprim, kẽm
Nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào trong số này, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của bạn, bác sĩ có thể muốn bạn:
- ngừng dùng một trong các loại thuốc,
- thay đổi một trong những loại thuốc này sang một loại thuốc khác,
- thay đổi cách bạn đang dùng một hoặc cả hai loại thuốc
Sự tương tác giữa hai loại thuốc không phải lúc nào cũng có nghĩa là bạn phải ngừng dùng một trong số chúng. Nói chuyện với bác sĩ của bạn về cách quản lý hoặc nên quản lý bất kỳ tương tác thuốc nào.
Các loại thuốc khác ngoài những loại được liệt kê ở trên có thể tương tác với thuốc này. Hãy cho bác sĩ hoặc người kê đơn của bạn biết về tất cả các loại thuốc kê đơn, không kê đơn (không kê đơn) và thảo dược mà bạn đang dùng. Cũng nói với họ về bất kỳ chất bổ sung nào bạn dùng. Vì caffein, rượu, nicotin từ thuốc lá hoặc ma túy đường phố có thể ảnh hưởng đến tác dụng của nhiều loại thuốc, bạn nên cho người kê đơn biết nếu bạn sử dụng chúng.
Thuốc Triumeq giá bao nhiêu tiền?
Thuốc Triumeq có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0978067024 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Triumeq mua ở đâu chính hãng?
Bạn cần mua thuốc Triumeq? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0978067024. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp
Tài liệu tham khảo: https://www.ema.europa.eu/en/medicines/human/EPAR/triumeq