Thuốc Rydapt là thuốc gì? trị bệnh gì?
Thuốc Rydapt là một loại thuốc theo toa có thương hiệu. Rydapt được chấp thuận để điều trị các tình trạng sau ở người lớn:
Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) mới được chẩn đoán ở những người có một đột biến gen nhất định. AML là một loại ung thư được tìm thấy trong máu và tủy xương của bạn. Rydapt được sử dụng cho những người mắc AML có gen FLT3 bất thường (đột biến). Đối với mục đích sử dụng này, Rydapt được sử dụng kết hợp với các loại thuốc hóa trị.
Một số loại bệnh tế bào mast hệ thống. Tình trạng này ảnh hưởng đến một số tế bào máu gọi là tế bào mast. Trong một số trường hợp, nó có thể dẫn đến ung thư máu. Rydapt có thể được sử dụng một mình để điều trị các loại bệnh tế bào mast toàn thân sau đây:
- bệnh mastocytosis hệ thống tích cực (ASM)
- bệnh tế bào mast hệ thống xảy ra với một dạng ung thư được gọi là ung thư huyết học liên quan (SM-AHN)
- bệnh bạch cầu tế bào mast (MCL), một loại ung thư có thể phát triển từ ASM
Thuốc Rydapt có dạng viên nang được uống hai lần mỗi ngày. Nó chứa thuốc midostaurin, thuộc nhóm thuốc gọi là thuốc ức chế kinase.
Rydapt không được coi là một loại thuốc hóa trị. Hóa trị đề cập đến các loại thuốc truyền thống được sử dụng để điều trị ung thư. Những loại thuốc này thường ảnh hưởng đến cả tế bào ung thư và tế bào bình thường trong cơ thể bạn. Rydapt, mặt khác, là một loại thuốc được nhắm mục tiêu. Nó được thiết kế để hoạt động chủ yếu trên các tế bào ung thư.
Thông tin thuốc
Hoạt chất: midostaurin 25mg
Quy cách: Hộp 112 viên
Nhà sản xuất: Norvatis
Thuốc Rydapt có tác dụng gì? cơ chế?
Hoạt chất trong thuốc Rydapt, midostaurin, là một ‘chất ức chế tyrosine kinase’. Điều này có nghĩa là nó ngăn chặn hoạt động của một số enzyme được gọi là tyrosine kinase thụ thể. Ở những bệnh nhân bị đột biến FLT3, một dạng bất thường của FLT3 tyrosine kinase kích thích sự tồn tại và phát triển của các tế bào AML.
Bằng cách ngăn chặn enzyme FLT3 bất thường, Rydapt giúp tiêu diệt các tế bào bất thường và kiểm soát sự lây lan của ung thư. Rydapt cũng ngăn chặn một dạng đột biến của một loại enzyme khác, KIT kinase, đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích sự phát triển bất thường của tế bào mast ở những bệnh nhân mắc chứng rối loạn tế bào mast.
Liều dùng, cách sử dụng thuôc Rydapt
Liều thông thường của thuốc Rydapt đối với bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) là 50 mg, uống hai lần mỗi ngày. Đối với liều lượng này, bạn sẽ uống hai viên 25 mg hai lần mỗi ngày.
Khi được sử dụng để điều trị AML, Rydapt được cung cấp theo hai giai đoạn sau, mỗi giai đoạn thường kéo dài 21 ngày:
Giai đoạn tấn công. Đây là giai đoạn đầu tiên của điều trị AML. Giai đoạn này nhằm tiêu diệt càng nhiều tế bào ung thư trong cơ thể bạn càng tốt. Trong giai đoạn này:
- trong 7 ngày đầu tiên, bạn sẽ nhận được hai loại thuốc hóa trị*: cytarabine và daunorubicin
- vào ngày 8 đến ngày 21, bạn sẽ nhận được Rydapt
Giai đoạn củng cố. Đây là giai đoạn thứ hai của điều trị AML. Nó có nghĩa là để điều trị bất kỳ tế bào ung thư nào sống sót qua giai đoạn điều trị cảm ứng. Trong giai đoạn này:
- vào ngày 1, 3 và 5, bạn sẽ nhận được thuốc hóa trị cytarabine
- vào ngày 8 đến ngày 21, bạn sẽ nhận được Rydapt
Liều dùng cho bệnh tế bào mast hệ thống ( bệnh quá mẫn tức thì)
Liều thông thường của Rydapt đối với bệnh tế bào mast toàn thân là 100 mg, uống hai lần mỗi ngày. Đối với liều lượng này, bạn sẽ uống bốn viên 25 mg hai lần mỗi ngày.
Nếu bạn có tác dụng phụ nghiêm trọng trong quá trình điều trị, bác sĩ có thể kê toa liều lượng Rydapt khác cho bạn.
Tác dụng phụ của thuốc Rydapt
Khi được sử dụng để điều trị AML, các tác dụng phụ phổ biến nhất với Rydapt (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người) là:
- Giảm bạch cầu trung tính do sốt (sốt và số lượng bạch cầu thấp, gặp ở hầu hết các bệnh nhân).
- Viêm da tróc vảy (da bị viêm, bong tróc). ), nôn mửa, nhức đầu, chấm xuất huyết (đốm máu li ti dưới da) và sốt.
Các tác dụng phụ nghiêm trọng thường gặp nhất là giảm bạch cầu trung tính do sốt, giảm bạch cầu (số lượng tế bào lympho thấp, một loại tế bào bạch cầu cụ thể), nhiễm trùng tại vị trí đặt ống thông (ống được đưa vào tĩnh mạch), viêm da tróc vảy, lượng đường trong máu cao và buồn nôn (cảm thấy bệnh).
Khi được sử dụng cho các rối loạn tế bào mast, tác dụng phụ phổ biến nhất (ảnh hưởng đến một phần ba số bệnh nhân trở lên) là buồn nôn, nôn, tiêu chảy, phù ngoại vi (sưng mắt cá chân và bàn chân) và mệt mỏi. Các tác dụng phụ nghiêm trọng phổ biến nhất là mệt mỏi, nhiễm trùng huyết (ngộ độc máu), viêm phổi (nhiễm trùng phổi), giảm bạch cầu do sốt và tiêu chảy.
Để biết danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ được báo cáo với Rydapt, hãy xem tờ rơi gói.
Thuốc Rydapt không được dùng cho bệnh nhân đang dùng một số loại thuốc khác ảnh hưởng đến cách xử lý nó trong cơ thể. Để biết danh sách đầy đủ các hạn chế, hãy xem hướng dẫn sử dụng đi kèm.
Thận trọng
Bạn không nên sử dụng thuốc Rydapt nếu bạn bị dị ứng với nó.
Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đã từng có:
- bệnh phổi hoặc các vấn đề về hô hấp.
- Bạn có thể cần thử thai âm tính trước khi bắt đầu điều trị này.
- Midostaurin có thể gây hại cho thai nhi nếu người mẹ hoặc người cha đang sử dụng thuốc này.
Nếu bạn là phụ nữ, không sử dụng thuốc Rydapt nếu bạn đang mang thai. Sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả để tránh mang thai trong khi bạn đang sử dụng thuốc này và trong ít nhất 4 tháng sau liều cuối cùng của bạn. Nếu bạn đang mang thai, tên của bạn có thể được liệt kê trong sổ đăng ký mang thai để theo dõi tác dụng của midostaurin đối với em bé.
Nếu bạn là đàn ông, hãy sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả nếu bạn tình của bạn có thể mang thai. Tiếp tục sử dụng biện pháp tránh thai trong ít nhất 4 tháng sau liều cuối cùng của bạn.
Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu mang thai xảy ra trong khi người mẹ hoặc người cha đang sử dụng midostaurin.
Thuốc Rydapt có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản (khả năng có con) ở cả nam và nữ. Tuy nhiên, điều quan trọng là sử dụng biện pháp tránh thai để tránh mang thai vì midostaurin có thể gây hại cho thai nhi.
Bạn không nên cho con bú trong khi sử dụng thuốc này và trong ít nhất 4 tháng sau liều cuối cùng của bạn.
Rydapt không được phép sử dụng cho bất kỳ ai dưới 18 tuổi.
Tương tác thuốc
Thuốc Rydapt có thể tương tác với một số loại thuốc. Những loại thuốc này bao gồm một số:
- thuốc điều trị HIV
- kháng sinh
- thuốc chống nấm
- thuốc động kinh
- Danh sách này không chứa tất cả các loại thuốc có thể tương tác với Rydapt. Bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn có thể cho bạn biết thêm về những tương tác này và bất kỳ tương tác nào khác có thể xảy ra khi sử dụng Rydapt.
Ngoài ra, bạn không nên dùng St. John’s wort khi đang dùng Rydapt. John’s wort là một loại thảo mộc đôi khi được sử dụng như một phương thuốc tự nhiên cho chứng trầm cảm. Nhưng St. John’s wort có thể làm giảm mức độ Rydapt trong cơ thể bạn, khiến nó kém hiệu quả hơn đối với bạn.
Thuốc Rydapt cũng có thể tương tác với các chất bổ sung thảo dược khác. Vì vậy, điều quan trọng là phải nói với bác sĩ và dược sĩ của bạn về mọi thứ bạn dùng, bao gồm bất kỳ loại thảo mộc và chất bổ sung nào.
Thuốc Rydapt giá bao nhiêu tiền?
Thuốc Rydapt có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0978067024 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Rydapt mua ở đâu chính hãng?
Bạn cần mua thuốc Rydapt ? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0978067024. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp
Tài liệu tham khảo: https://www.medicalnewstoday.com/articles/rydapt#generic