Thuốc Osimert 80 là thuốc gì? trị bệnh gì?
Thuốc Osimert chứa hoạt chất Osimertinib là thuốc được sử dụng để điều trị trúng đích ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn cuối.
Bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) là ung thư phổ biến trong ung thư phổi. Hiện nay có nhiều thuốc điều trị trúng đích ung thư phổi với mục đích kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân ung thư.
Bệnh nhân thường trải qua giai đoạn xạ trị, hóa trị trước khi điều trị bằng thuốc ung thư trúng đích để ngăn tế bào ung thư phát triển và di căn sang các bộ phận khác của cơ thể.
Bệnh nhân trước khi sử dụng thuốc Osimert 80mg cần xét nghiệm đột biến yếu tố tăng trưởng biểu bì EGFR T790M.
Osimert 80mg được sản xuất và phân phối bởi Công Ty Everest Pharmaceuticals Ltd. Thuốc Osimert là thuốc ung thư trúng đích thế hệ 3 được sử dụng khi bệnh nhân đã kháng với các thuốc trước đó.
>>> Tìm hiểu thêm về bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ tại đây
Thành phần số đăng kí thuốc biệt dược
Hoạt chất: Osimertinib.
Nhóm thuốc: Thuốc điều trị trúng đích thế hệ 3.
Dạng bào chế, cách dùng: Dùng đường uống.
Quy cách: Hộp 1 lọ.
Nhà sản xuất: Beacon Băng La Đét
Số đăng kí thuốc: Đang cập nhật.
Thuốc Osimert có tác dụng gì? cơ chế?
Thuốc Osimert hoạt chất Osimertinib là chất ức chế tyrosine kinase (TKI) tăng trưởng biểu bì. Tyrosine Kinase này liên kết với một số dạng đột biến nhất định của EGFR (T790M, L858R và exon 19).
Các dạng đột biến này có mặt các khối u ung thư phổi tế bào không nhỏ (NSCLC).
Thuốc Osimert một chất ức chế tyrosine kinase thế hệ thứ ba, osimertinib là đặc hiệu cho đột biến T790M của cổng làm tăng hoạt động gắn kết ATP với EGFR và kết quả là tiên lượng xấu đối với bệnh giai đoạn muộn.
Hơn nữa, osimertinib đã được chứng minh là không thể hiện trên kiểu gen EGFR cơ bản trong khi điều trị. Do đó làm giảm sự ràng buộc không đặc hiệu và hạn chế độc tính.
Thuốc Osimert được sử dụng điều trị cho ung thư phổi không tế bào nhỏ ( NSCLC) có đột biến yếu tố tăng trưởng biểu bì T790M.
Bệnh nhân cần được chỉ định xét nghiệm trên tế bào ung thư trước khi điều trị với thuốc Osimert.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc Osimert 80.
Liều chỉ định của thuốc Osimert là 80 mg mỗi ngày một lần cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
Cách uống thuốc Osimert thế nào?
Thuốc Osimert có thể uống trước hoặc sau bữa ăn. Nếu quên liều trong thời gian dưới 12 giờ so với liều tiếp theo, bỏ qua liều và tiếp tục lịch uống vào ngày tiếp theo.
Sử dụng Osimert cho bệnh nhân khó nuốt cả viên.
Phân tán viên trong 60 ml nước không ga. Khuấy cho đến khi viên thuốc được phân tán và uống ngay lập tức.
Không nghiền nát, nóng hoặc siêu âm trong quá trình chuẩn bị. Rửa sạch bình chứa với nước từ 120 ml đến 240 ml và uống ngay.
Khi dùng ống thông dạ dày:
Phân tán Osimert như trên trong 15 ml nước không ga, và sau đó sử dụng thêm 15 ml nước để chuyển tráng sạch.
Dung dịch 30 ml thu được nên được sử dụng theo hướng dẫn của ống thông mũi dạ dày với nước chảy ra thích hợp (khoảng 30 ml).
Kháng thuốc Osimert ( Osimertinib)
Bạn nên thăm khám thường xuyên để biết được sự hiệu quả của thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc Osimert.
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có dấu hiệu sau khi dử dụng thuốc Osimert: Phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
Gọi cho bác sĩ ngay nếu có triệu chứng sau:
- Khó thở ngay cả khi gắng sức nhẹ; tim đập nhanh, phù nề.
- Triệu chứng phổi mới hoặc xấu đi – đau ngực đột ngột hoặc khó chịu, thở khò khè, ho khan, cảm thấy khó thở; hoặc là
- Vấn đề về mắt – thay đổi thị lực, chảy nước mắt, tăng nhạy cảm với ánh sáng, đau mắt hoặc đỏ.
Tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Osimert
- Bệnh tiêu chảy; cảm thấy mệt mỏi.
- Da khô, phát ban; hoặc là
- Đau, đổi màu, nhiễm trùng hoặc các vấn đề khác với móng tay hoặc móng chân.
Chống chỉ định
Bệnh phổi kẽ (ILD) / Viêm phổi: Bệnh phổi kẽ (ILD) / Viêm phổi xảy ra ở 3,3% bệnh nhân. Vĩnh viễn ngừng Osimertinib (Osimert) ở những bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh viêm phổi do ILD / Pneumonitis.
Kéo dài thời gian QTc
Theo dõi điện tâm đồ và điện giải ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc khuynh hướng kéo dài QTc, hoặc những người dùng thuốc được biết là kéo dài khoảng QTc. Giữ lại sau đó khởi động lại với liều giảm hoặc ngưng vĩnh viễn Osimertinib (Osimert).
Bệnh cơ tim
Bệnh cơ tim xảy ra ở 1,4% bệnh nhân. Đánh giá phân đoạn tống máu thất trái (LVEF) trước khi điều trị và sau đó cứ 3 tháng một lần sau đó.
Viêm giác mạc
Liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu họ phát triển các triệu chứng về mắt (viêm mắt, chảy nước mắt, nhạy cảm ánh sáng, đau mắt, mắt đỏ hoặc thay đổi thị lực)
Phôi độc tính phôi thai
Osimertinib (Thuốc Osimert) có thể gây hại cho thai nhi. Tư vấn cho phụ nữ nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi và sử dụng biện pháp tránh thai trong khi điều trị bằng Osimertinib.
Thận trọng
Bệnh nhân mang thai có sử dụng được osimert không?
Không có hoặc hạn chế số lượng dữ liệu từ việc sử dụng Osimertinib ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Dựa trên cơ chế hoạt động và dữ liệu tiền lâm sàng,
Osimert có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Sử dụng osimertinib cho chuột mang thai có liên quan đến phôi thai, giảm sự phát triển của thai nhi và tử vong sơ sinh.
Osimert không được khuyến cáo trong thai kỳ và ở phụ nữ có khả năng sinh sản không sử dụng biện pháp tránh thai.
Bệnh nhân cho con bú có sử dụng được Osimert không?
Chưa có nghiên cứu về osimertinib hoặc chất chuyển hóa của nó được bài tiết trong sữa mẹ. Sử dụng thuốc Osimertcho chuột chuột trong thời gian mang thai và cho con bú sớm có liên quan đến tác dụng phụ.
Bao gồm giảm tỷ lệ tăng trưởng và tử vong sơ sinh. Không có đủ thông tin về sự bài tiết của osimertinib hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa động vật.
Không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ bú sữa mẹ. Cho con bú nên ngưng trong khi điều trị thuốc Osimert.
Khả năng sinh sản khi sử dụng thuốc Osimertinib
Không có dữ liệu về tác động của Osimert đối với khả năng sinh sản của con người.
Kết quả từ các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng Osimertinib có tác dụng trên cơ quan sinh sản nam và nữ và có thể làm giảm khả năng sinh sản.
Tương tác thuốc
Các chất cảm ứng CYP3A4 mạnh
Nếu sử dụng đồng thời là bắt buộc hãy tăng liều Osimert lên 160 mg mỗi ngày. Khi cần phối hợp với một chất cảm ứng CYP3A mạnh.
Tiếp tục thuốc Osimert ở liều 80 mg 3 tuần sau khi ngừng sử dụng chất cảm ứng CYP3A4 mạnh.
Phenytoin, Rifampicin, Carbamazepine, St. John’s Wortlàm chất cảm ứng CYP3A mạnh. Các thuốc này có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương Osimert.
Các chất ức chế CYP3A mạnh tác động đến tác dụng của Osimert
Tránh dùng đồng thời Osimertinib (Osimert) với các thuốc ức chế CYP3A mạnh.
- Kháng sinh nhóm macrolid (như Telithromycin).
- Thuốc kháng nấm (như Itraconazole).
- Thuốc kháng virus (như Ritonavir), Nefazodone,
Đồng thời sử dụng các chất ức chế CYP3A mạnh có thể làm tăng nồng độ Osimertinib trong huyết tương.
Nếu không có lựa chọn thay thế khác, theo dõi bệnh nhân chặt chẽ hơn cho các phản ứng bất lợi của Thuốc Osimert.
Khi sử dụng thêm các thuốc khác trong quá trình điều trị. Bệnh nhân cần tham khảo ý kiến bác sĩ về tương tác cảu các thuốc điều trị.
Sử dụng Osimert cho phụ nữ có thai và cho con bú
Tránh thai ở nam và nữ
Những phụ nữ có khả năng sinh đẻ nên tránh mang thai khi đang điều trị Osimert. Bệnh nhân nên sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong các thời gian sau sau khi điều trị xong bằng thuốc này: ít nhất 2 tháng đối với nữ và 4 tháng đối với nam. Không thể loại trừ nguy cơ giảm tiếp xúc với các biện pháp tránh thai nội tiết tố.
Thai kỳ
Không có hoặc hạn chế về số lượng dữ liệu về việc sử dụng osimertinib ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính đối với hệ sinh sản. Dựa trên cơ chế hoạt động và dữ liệu tiền lâm sàng, osimertinib có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai.
Osimert không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của phụ nữ yêu cầu điều trị bằng osimertinib.
Cho con bú
Người ta không biết liệu osimertinib hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không có đủ thông tin về sự bài tiết của osimertinib hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa động vật.
Tuy nhiên, osimertinib và các chất chuyển hóa của nó đã được phát hiện ở chuột con còn bú và có những ảnh hưởng xấu đến sự phát triển và sống sót của chuột con.
Không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ đang bú. Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng Osimert.
Công dụng thuốc Osimert điều trị ung thư phổi có tốt không?
Trong ung thư phổi không tế bào nhỏ
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là một trong những loại ung thư phổi chính và nó ảnh hưởng đến cả người hút thuốc và người không hút thuốc.
Thuốc đích Osimert giúp điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ và có thể được dùng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác. Nó là một loại thuốc thế hệ 3, hiệu quả chọn lọc và có những tác dụng phụ khi sử dụng.
Bạn nên tránh uống rượu trong khi điều trị bằng phương pháp này và uống nhiều nước để giữ đủ nước.
>> Tham khảo sữa Recova Gold chuyên biệt dành cho bệnh nhân ung thư.
Thuốc Osimert mua ở đâu chính hãng?
Thuốc Oismert được phân phối tại các nhà thuốc và bệnh viện trên toàn quốc. Mua thuốc tại Muathuocuytin.com đảm bảo thuốc chính hãng, giá tốt nhất, khách hàng được kiểm tra khi nhận sản phẩm.
Địa chỉ đặt mua thuốc Osimert chính hãng, vận chuyển nhanh.
Số 15 ngõ 150 Kim Hoa Phương liên Đống Đa Hà Nội.
Lê Đại Hành Quận 11 Thành Phố Hồ Chí Minh
Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Thanh Hóa, Đà Nẵng, Cần Thơ…
Thuốc Osimert giá bao nhiêu tiền?
Giá thuốc Osimert: 3000000/hộp.
Liên hệ: 0978067024
Tài liệu tham khảo:
https://www.1mg.com/drugs/colistin-injection-398534
Từ khóa tìm kiếm: thuốc Osimertinib giá bao nhiêu?, thuốc Osimertinib mua ở đâu, giá thuốc Osimertinib 80, thuốc Osimert của nước nào, thuốc Osimert sản xuất ở đâu, uống thuốc Osimert có cần kiêng gì không?
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.